Quyền lợi về lương cơ bản tại Nhật Bản người lao động nên biết 

Theo bạn, đi xuất khẩu lao động thì cái gì là quan trọng nhất? Môi trường làm việc, tính chất công việc hay lương thực lĩnh mỗi tháng,... Dù suy đi tính lại, lương là cái khiến chúng ta trăn trở nhiều nhất khi đi làm. Vậy làm thế nào để biết lương mình nhận được là đúng và quyền lợi về lương cơ bản tại Nhật ra sao? 

Thực tế mức lương vùng tối thiểu ở 47 tỉnh/ thành tại Nhật

Lương tối thiểu vùng là lương được tính theo mức độ phát triển của vùng, tốc độ đô thị hóa, mức sinh hoạt phí và nhiều yếu tố khác. Nhìn chung, lương vùng tối thiểu tại các thành phố lớn, nơi quy tụ nhiều doanh nghiệp có tiếng tăm, mức lương này sẽ cao hơn các nơi kinh tế ít phát triển.

Đầu năm 2020, nhằm giúp cuộc sống của người dân được ổn định hơn, Chính phủ Nhật Bản đã quyết định tăng lương vùng tối thiểu của tất cả 47 tỉnh/ thành phố lên 8 - 10%. Cụ thể:

7 Tỉnh thành có mức lương vùng cao nhất

- Tokyo - 1,013 yên/ giờ

- Kanagawa - 1,011 yên/giờ

- Osaka - 964 yên/ giờ

- Aichi và Saitama - 926 yên/ giờ

- Chiba - 923 yên/giờ

- Kyoto - 909 yên/giờ 

19 tỉnh có mức lương vùng tầm trung

- Hyogo - 899 yên/ giờ

- Shizuoka - 885 yên/ giờ

- Mie - 873 yên/ giờ

- Hiroshima - 871 yên/ giờ

- Saga - 866 yên/ giờ

- Hokkaido - 861 yên/ giờ

- Tochigi - 853 yên/ giờ

- Gifu - 851 yên/ giờ

- Ibaraki - 849  yên/ giờ

- Toyama và Nagano - 848  yên/ giờ

- Fukuoka - 841  yên/ giờ

- Yamanashi và Nara - 837  yên/ giờ

- Gunma - 835  yên/ giờ

- Okayama - 833  yên/ giờ

- Ishikawa - 832  yên/ giờ

- Niigata và wakayama - 830  yên/ giờ

- Fukui và Yamaguchi - 829  yên/ giờ

- Miyagi - 824  yên/ giờ

- Kagawa - 818  yên/ giờ

16 tỉnh có mức lương vùng thấp nhất tại Nhật

- Fukushima - 798 yên/ giờ

- Tokushima - 793 yên/ giờ

- Aomori, Iwate, Akita, Yamagata, Tottori, Shimane, Ehime, Kochi, Nagasaki, Kumamoto, Oita, Miayaki, Kagoshima, Okinawa: 790 yên/ giờ.

Lương cơ bản và lương thực lĩnh tại Nhật Bản

Quyền lợi về lương tại Nhật đầu tiên người lao động cần biết đó là lương cơ bản và lương thực lĩnh.

Lương cơ bản là mức lương được tính theo mức lương vùng tối thiểu. Bạn ở tỉnh nào sẽ xét theo quy định lương vùng tại tỉnh đó. Ví dụ, bạn làm việc tại Tokyo có mức lương vùng tối thiểu là 1.013 yên/ h; bạn làm đủ số ngày và số giờ làm, thì mỗi tháng sẽ nhận được khoảng 41 triệu vnđ.

Lương cơ bản là mức lương mà công ty ghi rõ trên hợp đồng, chưa tính thuế, phí sinh hoạt, tiền ăn ở, đi lại và các khoản chi khác mỗi tháng. 

Sau khi bạn khấu trừ tất cả các khoản cần chi cố định sẽ ra lương thực lĩnh. Trong hợp đồng của doanh nghiệp Nhật Bản tiếp nhận, sẽ ghi rõ 2 loại lương là lương cơ bản và lương thực lĩnh. Do đó để đảm bảo  quyền lợi về lương tại Nhật Bản người lao động nên đọc kỹ hợp đồng.

Quyền lợi về lương làm thêm tại Nhật Bản

Lương làm thêm 1h tại Nhật 

Lương làm thêm là khoản lương không được tính vào lương cơ bản và lương thực lĩnh bạn làm giờ hành chính tại công ty. Nếu bạn làm thêm hoặc tăng ca tại chính doanh nghiệp tiếp nhận, vẫn sẽ có bảng lương tăng ca riêng, ghi rõ giờ làm, số ngày công, số tiền mỗi giờ.

Nếu bạn làm thêm bên ngoài, bạn cũng sẽ có bảng lương tương tự được nhận từ nơi bạn làm việc. 

Tiền lương tăng ca và làm thêm được tính như sau:

- Tiền lương làm thêm tăng ca ngày thường = 125% Lương cơ bản

- Tiền lương làm thêm ngày lễ, tết = 200% lương cơ bản

- Làm đêm (từ 10 giờ tối đến 5 giờ sáng), tiền lương được nhân với hệ số 1,25.

- Vào ngày nghỉ, tiền làm thêm giờ được nhân với hệ số từ 1,35 trở lên.

- Làm ngoài giờ vào buổi đêm, tiền làm thêm giờ được nhân với hệ số 1,5 trở lên.

- Làm thêm vào buổi đêm của ngày nghỉ, tiền làm thêm giờ được nhân với hệ số 1,6 trở lên.

Để tránh bị thiệt người lao động nên nắm rõ quyền lợi về lương tại Nhật để tránh thiếu hụt lương mà không biết kêu ai nhé.

 

chia sẻ bài viết

Để lại bình luận